Độ nhạy cảm in vivo của p. Falciparum với artesunat ở tỉnh bình phước, việt nam

Trần Tịnh Hiền1,6, Nguyễn Thanh Thùy Nhiên1, Nguyễn Hoan Phú2, Maciej F Boni1,6, Ngô Viết Thanh1, Nguyễn Thụy Nhã Ca1, Lê Hồng Thái1, Cao Quang Thái1, Phạm Văn Tới1, Phùng Đức Thuận3, Lê Thành Long4, Laura Merson1,6, Christiane Dolecek1,6, Kasia Stepniewska6,8, Pascal Ringwald7, Nicholas J White5,6, Jeremy Farrar1,6, Marcel Wolbers1,6


Tóm tắt
Một nghiên cứu đối chứng trên sốt rét không biến chứng do P. falciparum đã được thực hiện từ tháng 8/2010 đến tháng 5/2011 để so sánh hai liều artesunat (AS) với dihydroartemisinin-piperaquin (DHA-PQP) nhằm xác định hiệu quả hiện nay của artesunat ở các vùng sốt rét lưu hành các tỉnh phía nam Việt Nam dọc biên giới Cămpuchia. Nghiên cứu thu nhận 166 bệnh nhân. Bán thời gian sạch ký sinh trùng (KST) trong 3 nhánh điều trị là 3,54 (AS 2mg/kg), 2,72 (AS 4mg/kg), và 2,98 giờ (DHA-PQP), cho thấy không có sự khác biệt thống kê (p=0,19). Tỉ số giảm KST trung vị sau 24 giờ ở nhóm AS 2mg/kg là 48, so với 212 và 113, theo thứ tự, ở hai nhóm kia (p=0,02). Tỉ lệ bệnh nhân có thời gian sạch KST >72 giờ ở các nhóm AS 2mg/kg, AS 4mg/kg và DHA-PQP, theo thứ tự, là 27%, 27%, và 22%. Thất bại điều trị sớm xảy ra ở 2 bệnh nhân (4%) và thất bại lâm sàng muộn xảy ra ở 1 bệnh nhân (2%) trong số 55 bệnh nhân nhóm AS 2mg/kg, so với không có trường hợp nào ở hai nhánh nghiên cứu kia. Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng và KST thỏa đáng (APCR) hiệu chỉnh với PCR ở ba nhóm lần lượt là 94%, 100%, và 100% (p=0,04). Nghiên cứu này cho thấy thời gian sạch KST P.falciparum ở phía nam Việt Nam nhanh hơn phía tây Cămpuchia nhưng chậm hơn so với dữ liệu trước đây ở Việt Nam. Cần có thêm các nghiên cứu để xác định xem đây có phải là sự trỗi dậy của kháng artemisinin tại khu vực này hay không. Hiện nay, ở các tình phía nam Việt nam, sự đáp ứng trị liệu với DHA-PQP vẫn tỏ ra thỏa đáng.

Abstract
IN-VIVO SUSCEPTIBILITY OF P. FALCIPARUM TO ARTESUNATE IN BINH PHUOC PROVINCE, VIETNAM.
From August 2010 to May 2011 a controlled trial in uncomplicated falciparum malaria was conducted to compare two doses of artesunate (AS) with dihydroartemisinin- piperaquine (DHA-PQP) to characterize the current efficacy of artesunate in a malaria endemic area of southern Viet Nam along the Cambodian border. 166 patients were recruited into the study. The median parasite clearance half-lives in the three treatment arms were 3.54 (AS 2mg/kg), 2.72 (AS 4mg/kg), and 2.98 hours (DHA-PQP), showing no statistical difference (p=0.19). The median parasite-reduction ratio at 24 hours was 48 in the AS 2mg/kg group compared with 212 and 113 in the other two groups, respectively (p=0.02). The proportions of patients with a parasite clearance time of >72 hours for AS 2mg/kg, AS 4mg/kg and DHA-PQP were 27%, 27%, and 22%, respectively. Early treatment failure occurred in two (4%) and late clinical failure occurred in one (2%) of the 55 patients in the AS 2mg/kg group, as compared with none in the other two study arms. The PCR-corrected adequate clinical and parasitological response (APCR) rates in the three groups were 94%, 100%, and 100% (p=0.04).This study indicates faster P.falciparum parasite clearance in southern Vietnam than in western Cambodia but slower clearance in comparison with historical data from Vietnam. Further studies to determine whether this represents the emergence of artemisinin resistance in this area are needed. Currently, the therapeutic response to DHA-PQP remains satisfactory in southern Vietnam.

1 Đơn vịNghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford (OUCRU), Chương trình nghiên cứu hải ngoại (MOP), Việt Nam
2 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, TP. HồChí Minh, Việt Nam;
3 Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, TP. HồChí Minh, VN
4 Bệnh viện Phước Long, tỉnh Bình Phước, Việt Nam
5 Khoa Y học Nhiệt đới, Đại học Mahidol, Bangkok, Thái Lan;
6 Trung tâm Y học Nhiệt đới, Khoa Y Nuffield, Đại học Oxford, Oxford, Vương quốc Anh
7 Chương trình Sốt rét Toàn cầu, Tổchức Y tếThếgiới, Geneva, Thụy Sĩ
8 Mạng lưới kháng thuốc sốt rét toàn cầu (WWARN)

 

Download pdf