Nghiên cứu PEGASUS-TIMI 54 chứng minh sử dụng BRILINTA® (ticagrelor) lâu dài giúp làm giảm biến cố tim mạch nặng ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim

Dữ liệu từ hơn 21.000 bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu được báo cáo tại Hội nghị Khoa học thường niên của Trường Môn Tim Hoa Kỳ (American College of Cardiology) (San Diego, 14-16/3/2015) và được công bố đồng thời trên tạp chí New England Journal of Medicine.
TS.BS. Hồ Huỳnh Quang Trí
 
TÓM TẮT
CƠ SỞ
Lợi ích của liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép kéo dài quá 1 năm sau nhồi máu cơ tim hiện vẫn chưa được chứng minh. Nghiên cứu PEGASUS-TIMI 54 khảo sát hiệu quả và tính an toàn của ticagrelor (là một thuốc ức chế thụ thể P2Y12 có hiệu quả đã được chứng minh trong hội chứng mạch vành cấp) trong bối cảnh lâm sàng này.
PHƯƠNG PHÁP
PEGASUS-TIMI 54 là thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên kiểu 1:1:1, mù đôi trên 21.162 bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim 1-3 năm trước. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên cho dùng ticagrelor 90mg ngày 2 lần (BD), ticagrelor 60mg BD hoặc giả dược. Tất cả bệnh nhân đều đang dùng aspirin liều thấp và thời gian theo dõi trung vị là 33 tháng. Tiêu chí đánh giá chính về hiệu quả là phối hợp các biến cố chết do nguyên nhân tim mạch, nhồi máu cơ tim hoặc đột quị. Tiêu chí đánh giá chính về tính an toàn là xuất huyết nặng theo tiêu chuẩn TIMI (Thrombolysis in Myocardial Infarction).
KẾT QUẢ
Cả 2 liều ticagrelor 90mg BD và 60mg BD đều làm giảm có ý nghĩa thống kê các biến cố thuộc tiêu chí đánh giá chính so với giả dược. Tần suất gộp biến cố (theo phương pháp Kaplan-Meier) sau 3 năm: 7,85% ở nhóm ticagrelor 90mg BD (tỉ số nguy cơ (HR) so với giả dược là 0,85, 95% CI 0,75 – 0,96, P=0,008), 7,77% ở nhóm ticagrelor 60mg BD (HR so với giả dược là 0,84, 95% CI 0,74 – 0,95, P=0,004). Xuất huyết nặng theo tiêu chuẩn TIMI ở cả 2 nhóm ticagrelor đều cao hơn so với nhóm giả dược, với tần suất sau 3 năm là 2,60% ở nhóm ticagrelor 90mg, 2,30% ở nhóm ticagrelor 60mg, và 1,06% ở nhóm giả dược (p<0,001 khi so sánh mỗi nhóm ticagrelor với nhóm giả dược). Tần suất xuất huyết nội sọ hoặc xuất huyết gây tử vong của 3 nhóm không khác biệt có ý nghĩa, lần lượt là 0,63%, 0,71%, và 0,60%.
KẾT LUẬN
Ở những bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim hơn 1 năm, điều trị bằng ticagrelor giúp làm giảm có ý nghĩa nguy cơ tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim hoặc đột quị và tăng nguy cơ xuất huyết nặng, nhưng không tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ hoặc xuất huyết gây tử vong.
 
(Nghiên cứu được tài trợ bởi AstraZeneca; PEGASUS-TIMI 54 ClinicalTrials.gov number, NCT01225562.)
 
Nguồn lược dịch:Bonaca MPet al. N Engl J Med 2015 [Epub ahead of print]
                             DOI: 10.1056/NEJMoa1500857