ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số: 3481 /QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ————————————– TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 08 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh
——————————–
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ sắc lệnh 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội , Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ.
Theo biên bản Đại hội đại biểu Hội Y học Thành phố ngày 24 và 27 tháng 6 năm 2009.
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 051/2009/HYH ngày 16 tháng 07 năm 2009; của Sở y tế tại công văn số 4037/SYT-TCCB, ngày 24 tháng 7 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố tại tờ trình số 1066/TTr-SNV, ngày 05 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội Y học thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 113/QĐ-UB ngày 10 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban Nhân dân thành phố về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội Y học thành phố.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở -ngành có liên quan và Chủ tịch Hội Y học Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3 – Thường trực Thành ủy – TTUB: CT, các PCT; – Ủy ban MTTQVN TP,Ban Tổ chức Thành Ủy – Ban Dân vận Thành Ủy , Sở Nội vụ TP(2b) – Sở tài chính , Công anThành phố (PC.13) – VPUB: PVP/VX Phòng VX,THKH; – Lưu (VX-Ng)L25 |
KT.CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ PHÓ CHỦ TỊCH ( Đã ký và đóng dấu) Nguyễn Thị Thu Hà |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ————————————– |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HIỆP HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo quyết định số : 3841/QĐ-UBND ngày 14.8. 2009)
———————
CHƯƠNG I
TÊN GỌI – TÔN CHỈ – MỤC ĐÍCH
Điều 1: Hội lấy tên là Hội Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: “ Ho Chi Minh City Medical Association” Tên viết tắt là “ HMA”.
Điều 2: Hội Y Học thành phố Hồ Chí Minh (dưới đây gọi tắt là Hội Y Học) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người hay những tổ chức làm công tác nghiên cứu khoa học hay chuyên môn nghiệp vụ ngành y, công và tư, đang tại chức hay đã nghỉ hưu, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3: Hội Y Học hoạt động trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, là thành viên của Tổng Hội Y Học Việt Nam và Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
– Hội hoạt động theo pháp luật Nhà nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ Hội và chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế thành phố.
– Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng.
– Trụ sở Hội đặt tại số 59 B Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4: Tôn chỉ – Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, động viên lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật ngành y thuộc mọi lãnh vực hoạt động và thuộc mọi thành phần kinh tế, phấn đấu học tập và công tác, tham gia xây dựng và phát triển khoa học kỹ thuật y khoa, giúp đỡ lẫn nhau không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, thực hành nghề nghiệp đúng theo chuẩn mực về nghĩa vụ và đạo đức, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân, xây dựng một nền y học tiên tiến.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 5: Chức năng:
1. Là một Hội khoa học, Hội tập hợp, động viên hội viên tham gia đẩy mạnh hoạt động khoa học kỹ thuật, hoạt động tư vấn, phản biện, giám định khoa học công nghệ y học.
2. Là một Hội nghề nghiệp, Hội tổ chức vận động, giám sát và giúp đỡ hội viên hành nghề đúng qui định của pháp luật; tham gia với ngành y tế trong việc quản lý, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho những hội viên hành nghề, giữ gìn và bảo vệ uy tín của người thầy thuốc và danh dự của ngành nghề. Hội còn là tổ chức bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của hội viên trước pháp luật và công luận.
Điều 6: Nhiệm vụ:
1. Hoạt động theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
3. Tập hợp đoàn kết tập thể trí thức khoa học kỹ thuật trong ngành y; xây dựng và phát triển tổ chức; quản lý và thúc đẩy hoạt động của các Hội thành viên và các đơn vị trực thuộc.
4. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Báo cáo với các cơ quan thẩm quyền về tình hình tổ chức và hoạt động Hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
8. Tôn trọng điều lệ Tổng Hội Y Học Việt Nam và Liên Hiệp các Hội Khoa Học Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh.
9. Chấp hành quy định của pháp luật trong việc sử dụng kinh phí và tài sản, tài chánh của Hội.
10. Lập hồ sơ và lưu giữ tại trụ sở Hội các tài liệu: Danh sách hội viên các Chi hội, các Hội thành viên và các đơn vị trực thuộc Hội, các chứng từ về tài chánh của Hội, biên bản các cuộc họp Ban lãnh đạo Hội.
Điều 7: Quyền hạn:
1. Đại diện cho các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến mục đích và nhiệm vụ của Hội Y Học thành phố Hồ Chí Minh.
2. Làm đầu mối quan hệ giữa các hội thành viên với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong tổ chức và hoạt động của Hội; quản lý, hướng dẩn và thực hiện các hoạt động đối ngoại và hợp tác trong hay ngoài nước thuộc phạm vi Hội.
3. Thực hiện chức năng của một Hội nghề nghiệp trong việc tập hợp, quản lý và giám sát việc hành nghề của hội viên; bảo vệ quyền hành nghề chính đáng và danh dự của hội viên; động viên, giúp đỡ và giáo dục hội viên tuân thủ các quy định và quy chế hành nghề của Nhà nước, tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho hội viên, giữ gìn và phát huy đạo đức nghề nghiệp (y đức); góp phần bảo vệ và nâng cao uy tín của người thầy thuốc cũng như uy tín của ngành y tế trong xã hội.
4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Khen thưởng và đề xuất các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức Hội thành viên và hội viên có nhiều thành tích.
7. Xử lý và quyết định kỷ luật đối với tổ chức thành viên và hội viên có hành động sai trái, vi phạm điều lệ Hội, quy định của Đảng và Nhà nước, đạo đức nghề nghiệp trong mọi hoạt động của Hội và trong lãnh vực hành nghề Y.
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
Điều 8: Những người có đủ tiêu chuẩn sau đây, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức thành viên của Hội, có thể được Ban Chấp hành cơ sở của Hội xét công nhận là Hội viên:
1. Hội viên chính thức: là những hội viên có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn trong Hội, là những bác sĩ, và cán bộ khoa học kỹ thuật từ trung cấp trở lên hoạt động trong ngành y tế, đang chức hoặc đã nghỉ hưu, thuộc mọi thành phần kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh, chấp nhận điều lệ và ghi tên tham gia vào một tổ chức thành viên của Hội.
2. Hội viên danh dự: là những hội viên được Ban Chấp hành Hội mời tham gia với tư cách là hội viên danh dự. Là những cán bộ khoa học kỹ thuật có uy tín trong ngành y tế, đã có nhiều cống hiến cho y học và cho sự phát triển của Hội.
3. Hội viên liên kết: Những người không đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, nhưng có nhiều đóng góp cho các hoạt động của Hội, tự nguyện tham gia trong một tổ chức của Hội, và được Ban Chấp hành Hội chấp thuận.
Hội viên liên kết không có quyền tham gia biểu quyết, ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành các cấp của Hội
4. Hội viên ngoài TP.Hồ Chí Minh: là những cán bộ Khoa học Kỹ thuật hoạt động trong ngành y tế của các tỉnh thành khác, nếu tự nguyện ghi tên vào một Hội thành viên của Hội, sẽ được Ban Chấp hành cơ sở Hội xét công nhận là Hội viên chính thức có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn.
Điều 9: Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên:
1. Nhiệm vụ:
a) Tôn trọng điều lệ của Hội và quy chế hoạt động của tổ chức thành viên mà hội viên đó gia nhập; nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Ban Chấp hành các cấp của Hội.
b) Giữ vững và bảo vệ sự đoàn kết trong Hội, tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, trau dồi kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, giữ vững uy tín của cá nhân và tập thể y giới, đấu tranh chống những tư tưởng và hành động có hại đến nhiệm vụ, uy tín, danh dự của Hội và của ngành.
c) Tham gia mọi sinh hoạt trong hệ thống Hội, tích cực góp phần vào việc xây dựng và phát triển của Hội.
d) Đóng góp Hội phí theo quy định.
2. Hội viên có quyền:
a) Thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội, ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành các cấp của Hội theo quy định (trừ hội viên liên kết).
b) Được thông tin bồi dưỡng kiến thức về chính trị và chuyên môn; được khuyến khích phát huy năng lực về mọi mặt; được tạo điều kiện để phát triển khả năng.
c) Được tham gia trình bày các đề tài nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật; được giới thiệu đăng các bài viết và các công trình nghiên cứu của mình vào các tạp chí khoa học trong hệ thống y tế; được công nhận và bảo vệ quyền tác giả, sáng chế, được các tổ chức của Hội nhận xét về các công trình, công tác của mình khi cần thiết, chọn lọc để đề nghị khen thưởng, nâng cấp hoặc phong cấp học hàm học vị; được chứng nhận và giới thiệu về tư cách đạo đức và chuyên môn trong các hoạt động nghề nghiệp.
d) Được giới thiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hành nghề.
e) Được bảo vệ quyền lợi chính đáng và danh dự của mình trước pháp luật và công luận.
g) Được hưởng mọi quyền lợi khác do tổ chức Hội quy định.
h) Được quyền xin ra khỏi Hội.
Điều 10: Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức thành viên:
1. Tổ chức thành viên là những tổ chức làm công tác nghiên cứu khoa học hay chuyên môn nghiệp vụ ngành y, nếu tự nguyện tham gia, được công nhận là tổ chức thành viên của Hội Y Học thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ:
a) Tôn trọng và thi hành điều lệ cùng các nghị quyết và chủ trương của Hội.
b) Xây dựng và phát triển tổ chức; tập hợp, đoàn kết và động viên hội viên hưởng ứng tham gia các hoạt động của Hội.
c) Thường xuyên tổ chức các sinh hoạt thông tin, bồi dưỡng kiến thức về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động khác nhằm phục vụ lợi ích chính đáng của tổ chức và của hội viên.
d) Tăng cường các hoạt động đối ngoại trong khuôn khổ pháp luật theo chủ trương của Đảng và nhà nước.
e) Báo các định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của tổ chức Hội. Đóng góp Hội phí theo quy định.
3. Quyền hạn:
a) Đóng góp ý kiến, thảo luận, phê bình công việc của tổ chức cấp trên.
b) Giới thiệu người ứng cử vào Ban Chấp Hành các cấp Hội theo quy định.
c) Được tham gia vào các tổ chức khác trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
d) Được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tổ chức, phát triển khoa học kỹ thuật và ngành nghề.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 11: Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện đoàn kết, dân chủ và khoa học. Hội Y Học thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các thành viên là:
– Các Hội chuyên khoa là các Hội khoa học của các chuyên ngành y học của ngành y tế Thành phố.
– Các Chi Hội của các hội viên hành nghề trong lãnh vực y học.
– Hội Y Học thành phố Hồ Chí Minh còn có thể tổ chức các đơn vị ứng dụng khoa học công nghệ, dịch vụ kinh tế, đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành, tạp chí y học và các Câu lạc bộ tập hợp thành từng nhóm hội viên để sinh hoạt, bồi dưỡng về chuyên môn, học thuật, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân.
– Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại Hội Đại biểu của Hội, họp thường lệ 5 năm một lần. Đại Hội họp bất thường khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc quá 1/2 tổng số Hội thành viên chính thức đề nghị. Số Đại biểu dự Đại Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Điều 12: Đại Hội Đại biểu của Hội có nhiệm vụ:
1. Thông qua báo cáo tổng kết hoạt động Hội và báo cáo của Ban Chấp hành đương nhiệm, quyết định đường lối và phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ mới.
2. Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi (nếu có) điều lệ của Hội.
3. Bầu ra Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới của Hội theo thể thức và số lượng do Đại Hội quy định, từ danh sách đã được Ban Chấp hành đương nhiệm đề xuất sau khi tham khảo ý kiến của các đơn vị cơ sở.
4. Thông qua báo cáo tài chánh của Hội.
5. Biểu quyết việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội hoặc gia nhập Liên hiệp các Hội cùng lĩnh vực hoạt động.
Điều 13: Ban Chấp Hành
1. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội và của Ban Chấp hành các Hội Thành viên là 5 năm. Nhiệm kỳ Ban Chấp hành Chi Hội là 2 năm.
2. Ban Chấp hành Hội thường lệ họp 1 năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc ít nhất 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại Hội Đại biểu của Hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Hội giữa 2 kỳ đại hội và quyết định các cơ cấu tổ chức của Ban Chấp hành Hội.
4. Khi xét thấy cần thiết, Ban Chấp hành với sự nhất trí của ít nhất 2/3 tổng số ủy viên tham dự có thể quyết định bổ sung hay miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành của Hội; giải thể hoặc xóa tên một tổ chức thành viên của Hội.
Điều 14: Ban Chấp Hành bầu ra Ban ThườngVụ gồm: Chủ Tịch, các Phó Chủ Tịch, Tổng Thư Ký và các Uy viên Thường vụ. Thể thức bầu do Ban Chấp hành quy định. Số Ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
Ban Thường vụ có các Ban Chuyên trách:
1. Văn phòng Hội Y học
2. Ban Thư ký
3. Ban Kiểm tra
4. Ban Đối ngoại
5. Ban Tổ chức -Thi đua Khen thưởng và kỷ luật
6. Ban Khoa học Công nghệ Thông tin Báo chí
Ban Chấp hành Hội Y Học quy định họp thường kỳ của các ban chuyên trách
Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy Viên Thường vụ được phân công phụ trách các Ban.
Ban Thường Vụ họp thường lệ 3 tháng 1 lần. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch có quyền triệu tập hội nghị bất thường của Ban Thường vụ.
Điều 15: Ban Chấp hành (BCH) biểu quyết theo nguyên tắc đa số hay quá bán của Ban Chấp hành. Nghị quyết của Ban Chấp hành chỉ có giá trị khi được thông qua trong các phiên họp với sự tham dự của tối thiểu trên 1/2 tổng số ủy viên.
Trong những trường hợp đặc biệt, không thể tổ chức họp đa số Ủy viên, thì có thể tổ chức lấy ý kiến bằng thư, nhưng phải có đủ chữ ký của trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
Điều 16:
1. Chủ Tịch có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Hội suốt nhiệm kỳ, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, đề xuất những định hướng có tính chiến lược cho sự phát triển của Hội; quyết định các vấn đề đã được tập thể nhất trí thông qua.
2. Các Phó Chủ tịch trong đó có Phó Chủ Tịch thường trực có trách nhiệm giúp Chủ Tịch trong mọi mặt công tác theo sự phân công. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ Tịch thường trực sẽ thay thế. Các Ủy viên Thường vụ được phân công phụ trách các Ban chuyên môn.
3. Tổng Thư Ký của Hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Hội theo chủ trương và kế hoạch đã được Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ đề ra; quản lý và điều hành các công việc thường xuyên của Hội; theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của Hội và các tổ chức thành viên, báo cáo định kỳ cho Chủ Tịch, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội.
4. Giúp việc cho Tổng Thư Ký có Ban Thư Ký do Tổng Thư Ký đề cử, trình Ban Thường vụ thông qua.
5. Khi khuyết Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký hoặc Ủy viên Thường vụ, thì Ban Chấp hành cử bổ sung trong số ủy viên Ban Chấp hành với sự chấp thuận của Ủy ban Nhân dân thành phố.
Điều 17: Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu
Ban Kiểm tra có các quyền hạn và nhiệm vụ:
1. Kiểm tra các tổ chức trực thuộc Hội khi có dấu hiệu vi phạm điều lệ của Hội.
2. Kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chánh cùng các hoạt động khác của Hội và các tổ chức trực thuộc.
3. Xem xét giải quyết các đơn khiếu tố.
4. Hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động của Ủy Ban Kiểm tra các Hội thành viên và Liên Chi Hội thành viên, nếu có.
Điều 18: Các Hội chuyên khoa và các Chi Hội hành nghề là thành viên của Hội.
1. Ban Chấp hành các tổ chức thành viên do Đại Hội Đại biểu hoặc Đại Hội toàn thể của tổ chức đó bầu ra, có số ủy viên không quá 10% tổng số hội viên và tối đa không quá 25 người. Nếu Ban Chấp hành có từ 9 ủy viên trở lên thì có thể bầu ra Ban Thường vụ gồm Chủ Tịch, các Phó Chủ Tịch và 1-2 Thư ký. Số Ủy viên Thường Vụ không quá 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành.
2. Các Hội thành viên chuyên khoa tuỳ theo điều kiện, có thể tổ chức các Chi Hội chuyên khoa tại các đơn vị y tế có đông hội viên. Riêng các Chi Hội hành nghề được tổ chức theo địa bàn Quận Huyện.
CHƯƠNG V
TÀI CHÁNH CỦA HỘI
Điều 19: Tài chánh của Hội Y Học thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
1. Phần hội phí do các Hội thành viên đóng góp, trên cơ sở hội phí của hội viên.
2. Kinh phí do Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
3. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ kinh tế của Hội được thành lập theo đúng quy định của nhà nước.
4. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 20: Tài chính của Hội được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Ban Chấp hành Hội, phù hợp với quy chế quản lý tài chánh của Nhà nước và pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21: Các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc và cá nhân hội viên có nhiều đóng góp và thành tích trong công tác xây dựng và phát triển Hội có thể được Hội khen thưởng hoặc đề xuất lên các cấp trên khen thưởng.
Điều 22: Các Hội thành viên, các tổ chức trực thuộc và các cá nhân hội viên vi phạm điều lệ của Hội, hoặc có những hành vi làm tổn hại đến các hoạt động hoặc uy tín của Hội, thì tùy theo mức độ, có thể chịu các hình thức kỷ luật từ phê bình, cảnh cáo, đến khai trừ ra khỏi các tổ chức của Hội.
Điều 23: Trong phạm vi hành nghề, trên tinh thần tự quản, những sai lầm về chuyên môn, về nghĩa vụ cũng như về đạo đức được đưa ra Hội đồng kỷ luật xem xét và có ý kiến xử lý.
Các trường hợp nghiêm trọng có thể đưa đến quyết định không còn được công nhận là hội viên, đồng thời kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về y tế xem xét thu hồi giấy phép hành nghề.
CHƯƠNG VII
HIỆU LỰC CỦA ĐIỂU LỆ
Điều 24: Bản Điều lệ này có hiệu lực kể từ khi được Đại Hội Đại Biểu Hội Y Học thành phố Hồ Chí Minh thông qua và sau khi được Ủy Ban Nhân Dân thành phố phê duyệt.
Điều 25: Chỉ có Đại hội Hội Y Học Thành phố Hồ Chí Minh mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ này với 2/3 số đại biểu có mặt tán thành và được Ủy ban Nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành.
ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH