Kết cục lâm sàng 2 năm sau xuất viện ở bệnh nhân Châu Á bị hội chứng mạch vành cấp (Acute coronary syndrome-ACS): Kết quả từ nghiên cứu EPICOR Châu Á

Huo Yong, Stephen W-L. Lee, Jitendra P.S. Sawhney, Hyo-Soo Kim, Rungroj Krittayaphong, Stuart J. Pocock, Vo T. Nhan, Angeles Alonso Garcia, Chee Tang Chin, Jie Jiang, Ana Vega, Yohji Itoh, Tiong K. Ong, Peking University First Hospital, Beijing, People's Republic of China

                                                                                                                                                       PGS.TS. Võ Thành Nhân

 
TÓM TẮT

CƠ SỞ

Dữ liệu thực tế về kết cục lâm sàng lâu dài ở bệnh nhân Châu Á bị hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) không đầy đủ và rải rác. Nghiên cứu EPICOR Châu Á (Long-term follow-up of antithrombotic management patterns in acute coronary syndrome patients in Asia) giúp đánh giá kết cục lâm sàng 2 năm sau xuất viện liên quan đến HCMVC ở những bệnh nhân được tuyển chọn vào nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu EPICOR Châu Á (mã nghiên cứu NCT01361386) là nghiên cứu tiến cứu trên 12,922 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp còn sống sót đến khi xuất viện từ 219 trung tâm ở Châu Á. Kết cục lâm sàng 2 năm sau xuất viện được báo cáo dựa theo chẩn đoán sau cùng là nhồi máu cơ tim ST chênh (ST segment elevation myocardial infarction – STEMI), nhồi máu cơ tim không có ST chênh (Non-ST segment elevation myocardial infarction – NSTEMI) hoặc đau thắt ngực không ổn định (Unstable angina – UA).
KẾT QUẢ
Chẩn đoán HCMVC sau cùng là STEMI có 6616 bệnh nhân, NSTEMI có 2570 bệnh  nhân, và UA có 3736 bệnh nhân. Bệnh nhân có tuổi trung bình là 60;  76% là nam giới , 53% bệnh nhân bị tăng huyết áp, 25% đái tháo đường, 27% có tiền sử bệnh tim mạch và 34% hiện đang hút thuốc lá.
Kết cục lâm sàng 2 năm sau xuất viện dựa theo chẩn đoán sau cùng được tóm tắt theo bảng sau đây:
 

ICH: intracranial hemorrhage (xuất huyết nội sọ); IS: ischemic stroke (đột quỵ thiếu máu não); TIA: transient ischemic attack (thiếu máu não thoáng qua). MI: myocardial infraction (nhồi máu cơ tim).
*p<0.05; **p<0.01
 
Tỉ lệ tử vong cao hơn ở nhóm bệnh nhân NSTEMI so với STEMI. Bệnh nhân STEMI có tỉ lệ tử vong ở giai đoạn sớm sau xuất viện hơi cao hơn so với NSTEMI.
 

 KẾT LUẬN
Tỉ lệ tử vong và biến cố tim mạch 2 năm sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp (không tử vong) vẫn còn rất đáng quan tâm. Kết cục lâm sàng ở bệnh nhân NSTEMI kém hơn so với STEMI.
Ý NGHĨA LÂM SÀNG
Nghiên cứu EPICOR Châu Á cung cấp thêm dữ liệu trong điều trị thực tế về kết cục lâm sàng lâu dài của bệnh nhân còn sống sót sau hội chứng mạch vành cấp ở 8 quốc gia Châu Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Ấn Độ, Việt Nam và Hồng Kông) và nguy cơ biến cố tim mạch hoặc tử vong trên đối tượng bệnh nhân này.
 
Nguồn: Dữ liệu được công bố dưới dạng poster và abstract tại American College of Cardiology Congress, 14-16/03/ 2015, San Diego, Hoa Kỳ